⚾ Phải Trả Người Lao Động

Tiền công lao động hay tiền công là khái niệm của kinh tế chính trị Marx-Lenin, biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động và là giá cả của hàng hóa sức lao động. Theo C.Mác, có thể dễ có sự lầm tưởng, trong xã hội tư bản, tiền công là giá cả của lao động vì nhà tư bản trả tiền công cho - Trường hợp 3: người sử dụng lao động không muốn nhận lại và người lao động đồng ý, thì phải trả: Các khoản tiền ở trường hợp 2; Thỏa thuận về việc bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Mức đóng bảo hiểm y tế 4,5% trong đó: người lao động đóng 1,5%, đơn vị đóng 3%. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp 2% trong đó người lao động đóng 1%, đơn vị đóng 1% Theo đó, tổng số tiền mỗi người lao động phải đóng khi tham gia BHXH bắt buộc là 10,5%. Trách nhiệm của đơn vị là 22% và không phát sinh thêm bất cứ một khoản chi phí nào. Hồ sơ tính thuế TNCN đối với lao động thời vụ mỗi lần chi trả dưới 2 triệu: 1. Hợp đồng lao động CMND phô tô; 2. Bảng chấm công; 3. Chứng từ thanh toán tiền lương: tiền gửi hay tiền mặt đều được. Ví dụ: Công ty thuê lao động thời vụ trả lương: 1.900.000/tháng trả vào cuối tháng => không khấu trừ thuế TNCN do tổng thu nhập < 2.000.000. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: "Loài người không được cho sẵn bất cứ cái gì trên mặt đất này. Tất cả những gì anh ta cần - anh ta phải làm ra chúng. Và ở đây loài người đối mặt với sự lựa chọn cơ bản nhất của mình: anh ta chỉ có thể tồn tại được theo một trong hai cách - bằng Mục (32) điền quan hệ với người lao động; Mục (33) và (34) điền thông tin của người lao động giống với mục (19) và (20). Đối với trường hợp đã có mã số thuế người phụ thuộc, tích chọn vào ô ''Thay đổi thông tin đăng ký thuế'' thay vì chọn "Đăng ký thuế". Trong trường hợp khẩn cấp, các dịch vụ cứu hộ thường phải được báo động. Các thủ tục được xác định rõ ràng để cảnh báo có thể cứu sống những người có liên quan. Điều quan trọng là không chỉ chuyên gia an toàn lao động biết chi tiết những việc cần làm mà còn cả người lao động. ISO 45001 - An toàn và sức khỏe tại nơi làm việc Trả lời: Theo Điều 97, Bộ luật Lao động, kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định như sau: 1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần. 5tWXi. Dựa vào những quy định của Bộ Luật Lao động 2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021, Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Nghị định 90/2019/NĐ-CP, sau đây, HILAW sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về vấn đề Trả lương cho người lao Khái niệm – Theo quy định của khoản 1 Điều 90 Bộ Luật Lao động 2019 thì Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. – Theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Bộ Luật Lao động 2019 thì Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội. 2. Các hình thức trả lương Điều 96 Bộ Luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định các hình thức trả lương bao gồm – Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể + Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc; + Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần; + Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; + Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động. – Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao. – Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. Lưu ý Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động. Hình minh họa. Trả lương cho người lao động 3. Mức lương tối thiểu vùng Quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, cụ thể – Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. – Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. – Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. – Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Lưu ý Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Điều 26 Bộ Luật Lao động 2019 4. Nguyên tắc trả lương cho người lao động – Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. – Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định. Điều 94 Bộ Luật Lao động 2019 5. Một số quy định về Trả lương – Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc. – Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ. – Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ nếu có. Điều 95 Bộ Luật Lao động 2019 6. Kỳ hạn trả lương Điều 97 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về Kỳ hạn trả lương như sau – Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần. – Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ. – Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. – Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. 7. Trả lương trong các trường hợp đặc biệt – Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. Điều 98 Bộ Luật Lao động 2019 – Tiền lương ngừng việc Điều 99 Bộ Luật Lao động Kết luận Những quy định liên quan đến Trả lương cho người lao động phải tuân theo những quy định tại Bộ Luật Lao động 2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021, Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Tiếp tục phiên chất vấn, sáng 6/6, đại biểu Trần Quang Minh đoàn Quảng Bình nêu việc lao động Việt Nam bỏ trốn khi tham gia xuất khẩu lao động ảnh hưởng hình ảnh quốc gia, ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của nhiều lao động đang có ý định tham gia xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Mặc dù đã có chế tài nhưng tình trạng này vẫn diễn ra ở một số nước có thị trường xuất khẩu lao động khá sôi động. Tới đây, Bộ có giải pháp căn cơ nào? Vấn đề lao động, tiền lương, môi trường việc làm, cơ hội thăng tiến luôn được cán bộ, công nhân viên chức hết sức quan tâm. Tuy nhiên, gần đây tình trạng cán bộ xin thôi việc ở Nhà nước sang làm ở lĩnh vực khác để cải thiện đời sống, tìm hiểu cơ hội mới, làm dấy lên lo ngại chảy máu chất xám ở lĩnh vực công. Đại biểu Trần Quang Minh đề nghị Bộ trưởng cho biết giải pháp trong thời gian tới? ĐBQH Trần Quang Minh. Trả lời, về lao động Việt Nam lao động nước ngoài, một bộ phận trốn ở lại không về nước đúng thời gian, Bộ trưởng Đào Ngọc Dung nhận định, hiện tượng đó tại thời điểm này không bức xúc bằng năm 2017. Thời điểm đó, tỉ lệ lao động bỏ trốn Hàn Quốc 52%, Hàn Quốc dừng toàn bộ chương trình EPS ở Việt Nam. Suốt 4 năm, Bộ đã kiên trì thực hiện các giải pháp ký quỹ, trục xuất, thậm chí xử lý hình sự với người trốn ở lại các quốc gia. Thực tế, Bộ trưởng cho biết, có thời gian, phía nước bạn dừng tiếp nhận lao động ở toàn bộ các tỉnh, thành có tỉ lệ lao động trốn ở lại cao. Còn thời điểm này, việc tạm dừng đã “khuôn” lại trong 18 huyện ở 9 tỉnh có tỉ lệ lao động trốn ở lại nhiều. “Các địa phương không muốn tạm dừng nhưng chủ trương này bắt đầu yêu cầu phía Hàn Quốc. Vì vậy, thời gian vừa qua, Bộ phải làm nhiều việc để đến thời điểm này chỉ còn 24,6% người lao động vi phạm hợp đồng, thuộc diện quốc gia có mức độ vi phạm thấp, để tiếp tục gỡ bỏ những hạn chế tiếp nhận lao động”, Bộ trưởng Đào Ngọc Dung thông tin. Về tình trạng công chức thôi việc, theo Bộ trưởng, vừa qua, Chính phủ đã đề cập vấn đề cán bộ công chức chuyển sang làm việc khu vực tư nhân và Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã trả lời. “Muốn người lao động khu vực công và tư ổn định, việc quan trọng thu nhập, đời sống việc làm ổn định, lương đủ sống, thu nhập đảm bảo cho bản thân và gia đình mình”, ông Dung nêu. Bộ trưởng Đào Ngọc Dung tiếp tục trả lời chất vấn các ĐBQH. Đại biểu Nguyễn Thị Việt Nga đoàn Hải Dương nêu câu hỏi Hiện nay, lao động bị lừa đi xuất khẩu nhiều hình thức, đề nghị Bộ trưởng chỉ ra nguyên nhân và giải pháp? Trả lời về số lao động Việt Nam đi nước ngoài bị lừa nhiều, Bộ trưởng Đào Ngọc Dung cho biết năm 2022, lao động Việt đi làm việc nước ngoài là người, chiếm 10% yêu cầu giải quyết việc làm. Số này đi theo Luật người Việt Nam đi lao động nước ngoài, do 482 doanh nghiệp được cấp phép đưa đi, “đi theo diện này không bị lừa”, ông Dung nói. Số lao động bị lừa do đi qua công ty ma, công ty không được cấp phép. Thậm chí, các doanh nghiệp đã trá hình đưa người lao động đi làm việc nước ngoài. Những trường hợp này cùng cơ quan chức năng xử lý nhiều. Nhiều trường hợp công ty cấp phép lừa đảo cả hai đầu đi và đến như Thu tiền môi giới cao hơn, không đúng ngành nghề cuối cùng sang phải trả về hoặc làm việc không tốt. Bộ trưởng cho biết Bộ cũng xử phạt nhiều với các doanh nghiệp vi phạm. Năm 2022, thanh tra xử lý 62 doanh nghiệp, 4 doanh nghiệp thu hồi giấy phép, phần lớn công ty ma không phải doanh nghiệp được cấp phép. Giải pháp để hạn chế tình trạng trên là tuyên truyền, xử lý vi phạm, thanh tra kiểm tra. Tài khoản 334 phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Vậy hạch toán tài khoản 334 như thế nào? sẽ hướng dẫn bạn đọc hạch toán tài khoản 334 trong bài viết sau. >>Xem thêm Hạch toán tài khoản 333 dung và kết cấu của tài khoản 334 Bên Nợ – Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động; – Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Bên Có Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động; Số dư bên Có Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động mẫu phiếu thu theo thông tư 133 Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá biệt – nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động. Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2 – Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. học xuất nhập khẩu ở đâu tốt – Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng nếu có có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. toán tài khoản 334- phải trả người lao động thưởng trả cho công nhân viên lớp học khai báo hải quan – Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi 3531 Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341. – Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341 Có các TK 111, 112,… học xuất nhập khẩu ở đâu tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348. hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ học xuất nhập khẩu ở đâu tốt Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp 33311. tiền bảo hiểm xã hội ốm đau, thai sản, tai nạn,… phải trả cho công nhân viên, ghi Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác 3383 Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341. tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 – Chi phí phải trả đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341. lớp học nghiệp vụ xuất nhập khẩu ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112,… định và thanh toán các khoản khác phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên… – Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348. – Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112,… incoterm 2010 là gì khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý…. ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 141 – Tạm ứng Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Có TK 138 – Phải thu khác. Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3335. Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112,… Trên đây là những thông tin về tài khoản kế toán 334. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. >>>>> xem thêm Mẹo nhớ hệ thống tài khoản kế toán nhanh Nguồn Kế toán Lê Ánh Bài biết được biên soạn bởi Team Nguyên Lý Kế có thể mail nội dung thắc mắc cần giải đáp của mình đến địa chỉ mail Tư vấn viên sẽ giải đáp thắc mắc và gửi lại mail cho bạn. >>Bài viết được quan tâm Học kế toán thực hành ở đâu tốt

phải trả người lao động