🌑 Tác Phẩm Vợ Nhặt Sách Giáo Khoa 12
Xem bài viết Sách vừa là bạn, vừa là thầy giáo của con người. Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên, Sách vừa là bạn, vừa là thầy giáo của con người. Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt (lớp 12) Em hãy tưởng tượng và
Các Văn bản, Tài liệu Khác. Danh Sách Nơi Bán Cảm Thụ Và Phân Tích Tác Phẩm Văn Học 10 - Tập 1 Cập Nhật Mới Nhất 2021, ưu Điểm Lớn Nhất Của Các Sản Phẩm Công Nghiệp Nhật Bản Là, Tiểu Phẩm An Toàn Thực Phẩm Hay Nhất, Có Hai Hộp Sản Phẩm Trong Đó Hộp Thứ Nhất Có 8
Những khó khăn của học sinh miền núi khi tiếp cận tác phẩm vợ nhặt của kim lân và biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng dạy học. pdf; SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên iv lớp 12 : - Bài phân tích tác phẩm Vợ nhặt trong "Để học tốt văn 12"
Lấy bối cảnh từ nạn đói năm 1946, Vợ nhặt là một tác phẩm xuất sắc và một lần nữa khẳng định tài năng trong nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân. Trong tiết 1 của bài học, thầy Đặng Ngọc Khương sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu những nét khái quát nhất về tác phẩm này.
Bài 44: Vợ nhặt (Phần 1) Độ dài: 31 phút - Số lượt học 9.260. Tài liệu bài giảng. Bài tập tự luyện. Bài tập tự luyện (bản PDF) Đề cương khóa học. - Chưa học. - Đã học. - Đã hoàn thành.
Tối 16/9, Công an phường Bắc Hà (thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh) cho biết, vừa tổ chức trao trả số tiền hơn 51 triệu đồng và giấy tờ cá nhân do em Ngô Quang Đăng Khoa (học sinh lớp 6, Trường THCS Thạch Linh, thành phố Hà Tĩnh) nhặt được trên đường đi học về.
- Tràng là một chàng trai nghèo khổ, xấu xí, ế vợ, lại là dân xóm ngụ cư bị người đời khinh bỉ. Chỉ một vài câu bông đùa mà Tràng lại nhặt được vợ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Việc Tràng nhặt được vợ đã làm ngạc nhiên cho người dân xóm ngụ cư, bà cụ Tứ v cho chớnh b?n thõn Tr ng. Trong "bữa cơm" đón nàng dâu mới, họ chỉ nói toàn chuyện vui.
Muốn chấn hưng nước nhà, phải bắt đầu từ giáo dục, từ những việc tưởng nhỏ nhặt mà cực kỳ quan trọng, ai cũng có thể làm và làm hiệu quả. Chấn hưng giáo dục, phải khởi đầu từ sách giáo khoa và thầy cô. NGUYỄN VĂN MỸ (Tác giả gởi cho trang Thụy My)
Đề bài: Bài Văn Phân Tích Tác Phẩm Vợ Nhặt Lớp 12 Của Kim Lân Bài Làm Đọc Vợ nhặt của Kim Lân tôi lại nhớ đến "Một đám cưới nghèo" của Nam Cao với những bóng đen lầm lũi đi trong màn sương chiều nhập nhoạng. Cái đói, cái nghèo ấy sao đầy kinh hoàng và u ám đến thế.
piJTMjo. Trang trước Trang sau Trang trước Trang sau Giới thiệu Năm xuất bản 2019 Loại sách Sách giáo khoa Đọc toàn màn hình Tải sách Thông tin Bản quyền Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Năm xuất bản 2019 Số trang 217 trang Nguồn Hành trang số - NXB Giáo dục Tác giả Gợi ý cho bạn Ngữ văn 12 - Tập hai 217 trang Ngữ văn 12 - Tập một 225 trang Ngữ văn 12 - Tập một - Nâng cao 257 trang Ngữ văn 12 - Tập hai - Nâng cao 226 trang Sách scan Lớp 12 Hóa học 12 210 trang Hình học 12 113 trang Lịch sử 12 226 trang Ngữ văn 12 - Tập hai 217 trang Địa lí 12 210 trang Công nghệ 12 122 trang Giải tích 12 160 trang Sinh học 12 162 trang Giáo dục công dân 12 120 trang Giáo dục quốc phòng 12 105 trang Ngữ văn 12 - Tập một 225 trang Vật lí 12 234 trang Giải tích 12 - Nâng cao 231 trang Hình học 12 - Nâng cao 145 trang Ngữ văn 12 - Tập một - Nâng cao 257 trang Ngữ văn 12 - Tập hai - Nâng cao 226 trang Lịch sử 12 - Nâng cao 299 trang Địa lí 12 - Nâng cao 258 trang Sinh học 12 - Nâng cao 279 trang Vật lí 12 - Nâng cao 330 trang Hóa học 12 - Nâng cao 282 trang Tin học 12 0 trang
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức- Nắm được những nét chính về tác giả và tác Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. 2. Về kĩ năng- Biết cách phân tích tác phẩm đặc biệt là diễn biến tâm lí của các nhân vật.3. Về thái độ - Bồi dưỡng thêm tình yêu thương, sự sẻ chia lẫn nhau trong cuộc CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH- Giáo viên Sách giáo khoa, sách giáo viên, bài soạn. TLTK. Bảng phụ- Học sinh Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. bảng phụC. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 12 - Tiết 61 Vợ nhặt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNgày dạy 12C3vắng .. 12C5 vắng............................................... Tiết 61 VỢ NHẶT – Tiết 1 Kim Lân A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức - Nắm được những nét chính về tác giả và tác phẩm. - Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. 2. Về kĩ năng - Biết cách phân tích tác phẩm đặc biệt là diễn biến tâm lí của các nhân vật. 3. Về thái độ - Bồi dưỡng thêm tình yêu thương, sự sẻ chia lẫn nhau trong cuộc sống. B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - Giáo viên Sách giáo khoa, sách giáo viên, bài soạn. TLTK. Bảng phụ - Học sinh Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. bảng phụ C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ Không thực hiện. 2. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 1 tìm hiểu phần Tiểu dẫn. - GV yêu cầu HS đọc phần Tiểu dẫn SGK và nêu những nét chính về ? Nhà văn Kim Lân. ? Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt ? Bối cảnh xã hội của truyện. Hs dựa vào phần Tiểu dẫn và những hiểu biết của bản thân để trình bày. Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn. I. TI ỂU DẪN 1. Tác giả Kim Lân 1920 - 2007 Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài. - Quê làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. - Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. - Tác phẩm chính Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962. 2. Xuất xứ truyện. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí 1962. 3. Bối cảnh xã hội của truyện. Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945, nạn đói khủng khiếp đã diễn ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. * Hoạt động 2 đọc – tóm tắt văn bản. Hs đọc và tóm tắt tác phẩm. II. ĐỌC HIỂU 1. Đọc - tóm tắt - Đọc diễn cảm một số đoạn tiêu biểu. - Tóm tắt diễn biến cốt truyện với những chi tiết chính. * Hoạt động 3 tìm hiểu ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt. ? Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt. - Gv gợi ý. - Hs thảo luận và trình bày. - Gv nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. 2. Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt. - Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. "Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. - Nhưng gia đình Tràng từ khi có người vợ nhặt, mọi người trở nên gắn bó, quây quần, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình. -> Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. * Hoạt động 4 tìm hiểu về tình huống truyện. ? Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào ? Tình huống đó có những ý nghĩa gì ? Tố cáo giặc P+Nhật - Hs thảo luận và trình bày. - Gv gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. Trong lúc không một ai kể cả Tràng nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. Việc lấy vợ, lấy chồng là 1 sự kiện vui mừng lớn lao trong mỗi người vậy mà trong trường hợp này niềm vui không sao cất cánh, cái đói , nghèo luôn rình rập bủa vây họ> 3. Tìm hiểu tình huống truyện. a/ KL đã miêu tả nạn đói có 1 không 2 trong lsử - Cái đói tràn vào xóm chợ, làm đảo lộn mọi cảnh sinh hoạt “ k0 có tiếng trẻ con đùa, lũ trẻ ngồi ủ dột..ko nhúc nhích”, con đường “ khẳng khiu”, người đói dắt díu nhau..xanh xám như những bóng ma.. - Ko khí của mùi rác rưởi hòa lẫn mùi gây của xác chết b/ Nạn đói có ảnh hưởng tới số phận của mỗi con người - Đẩy con người phải bỏ lòng tự trọng và danh dự của mình sà vào miếng ăn Thị -vợ Tràng. -Việc Tràng "nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm nỗi lo cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. "Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà đến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ". Thậm chí sáng hôm sau Tràng vẫn chưa hết bàng hoàng. - Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, cùng bàn tán, phán đoán rồi cùng nghĩ "biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?", cùng nín lặng. -Hai hào dầu , 4 bát bánh đúc và bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu của Bà cụ Tứ thể hiện một nỗi tủi hờn xót xa. - Đêm tân hôn của đôi vợ chồng trẻ diễn ra thật ảm đạm ” Mùi đống dấm, tiếng khóc tỉ tê, khóc hờ”cái đói, cái chết vẫn đeo đuổi bám diết - Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật. * Hoạt động 5 tìm hiểu giá trị của tác phẩm. - Hs hoạt động nhóm + Nhóm 1,2 tìm hiểu giá trị hiện thực; - Thời gian 7 phút - Đại diện nhóm trình bày. - Thầy nhận xét, bổ sung. + Nhóm 3,4 tìm hiểu giá trị nhân đạo; - Thời gian 7 phút - Đại diện nhóm trình bày. - Gv nhận xét, bổ sung. ? Nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ? 4. Giá trị của tác phẩm * Giá trị hiện thực - Tố cáo tội ác thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói. - Nhặt vợ là cái khốn cùng của cuộc sống. Cái đói quay quắt dồn đuổi đến mức người đàn bà chủ động gợi ý đòi ăn. Chỉ vì đói quá mà người đàn bà tội nghiệp này ăn luôn và "ăn liền một chặp bốn bát bánh đúc". Chỉ cần vài lời nửa đùa nửa thật thị đã chấp nhận theo không Tràng. Giá trị con người bị phủ nhận khi chỉ vì cùng đường đói khát mà phải trở nên trơ trẽn, liều lĩnh, bất chấp cả e thẹn. Cái đói đã bóp méo cả nhân cách con người. * Giá trị nhân đạo - Tình nhân ái, cưu mang đùm bọc nhau, khát vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc. - Điều mà Kim Lân muốn nói là trong bối cảnh bi thảm, giá trị nhân bản không mất đi, con người vẫn cứ muốn được là con người, muốn được nên người và muốn cuộc đời thừa nhận họ như những con người. Tràng lấy vợ là để tiếp tục sự sống, để sinh con đẻ cái, để hướng đến tương lai. Người đàn bà đi theo Tràng cũng để chạy trốn cái đói, cái chết để hướng đến sự sống. Bà cụ Tứ, một bà lão nhưng lại luôn nói đến chuyện tương lai, chuyện sung sướng về sau, nhen lên niềm hi vọng cho dâu con. Đó chính là sức sống bất diệt của Vợ nhặt. - Đặc biệt tình người, lòng nhân ái, sự cưu mang đùm bọc của những con người nghèo đói là sức mạnh để họ vượt lên cái chết. * Giá trị nghệ thuật - Tình huống truyện khiến diễn biến phát triển dễ dàng và làm nổi bật được những cảnh đời, những thân phận đồng thời nổi bật chủ đề tư tưởng tác phẩm. 3. Củng cố luyện tập - Gv nhấn mạnh về giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. 4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà Soạn tiếp phần còn lại của tác phẩm./.
Trong bài viết dưới đây, Butbi sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Vợ Nhặt của Kim Lân, qua đây giúp các bạn thấy được niềm khao khát có được hạnh phúc ngay cả khi đang đứng bên bờ vực của cái chết cũng như niềm tin vào một tương lai tốt đẹp của người nông dân nghèo trong nạn đói năm 1945. Bên cạnh đó chúng tôi còn giúp các bạn trả lời chi tiết các câu hỏi trong SGK. Soạn bài Vợ Nhặt Ngữ văn 12 Tham khảo thêm Tóm tắt Vợ Nhặt ngắn nhất Tác giả tác phẩm Vợ Nhặt Phân tích tác phẩm Vợ Nhặt Mở bài Vợ nhặt Kết bài Vợ nhặt 1. Soạn bài Vợ Nhặt phần tác giả – Kim Lân sinh năm 1920 mất năm 2007, tên khai sinh của ông là Nguyễn Văn Tài. – Ông sinh ra ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. – Là nhà văn chuyên viết thể loại truyện ngắn và đã có những tác phẩm được đăng báo trước cách mạng. – Vốn gắn bó với nông thôn, các tác phẩm văn học của ông chủ yếu viết về những cảnh sinh hoạt làng quê và cuộc sống của người nông dân. – Ngoài sự nghiệp sáng tác văn chương, Kim Lân còn được biết đến là một diễn viên ông đóng vai Lão Hạc trong Làng Vũ Đại ngày ấy, hay Lý Cựu trong Chị Dậu… – Năm 2001, ông vinh dự được nhận Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật. – Một số tác phẩm tiêu biểu trong sự nghiệp của Kim Lân Nên vợ nên chồng tập truyện ngắn, 1955 và Con chó xấu xí tập truyện ngắn, 1962… 2. Soạn bài Vợ Nhặt phần tác phẩm Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác – “Vợ nhặt” là truyện ngắn tiêu biểu và xuất sắc nhất của Kim Lân được in trong tập “Con chó xấu xí” năm 1962. – Tiền thân của truyện ngắn “Vợ nhặt” này đó là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” – được viết ngay sau khi Cách mạng tháng 8 thành công nhưng lúc này nó còn dang dở và bị thất lạc bản thảo. – Sau khi hòa bình lập lại năm 1954, Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết lại truyện ngắn này. Bố cục của bài Vợ Nhặt Gồm 4 phần Phần 1. Từ đầu đến đoạn “hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần” Kể lại hành trình Tràng dẫn người nhợ nhặt về nhà. Phần 2. Tiếp theo đến đoạn “đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về”. Tràng nhớ lại việc mình gặp và có được vợ. Phần 3. Tiếp theo đến đoạn “nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Cuộc gặp gỡ giữa mẹ chồng – bà cụ Tứ và nàng dâu mới. Phần 4. Đoạn còn lại. Ngày đầu tiên ở nhà chồng của nàng dâu mới. Ý nghĩa nhan đề bài Vợ nhặt – Trước hết, từ “vợ” là một danh từ vô cùng thiêng liêng, từ này dùng để chỉ người phụ nữ trong một mối quan hệ hợp pháp được pháp luật công nhận với “chồng”. Theo phong tục từ xa xưa, vợ chồng chỉ được công nhận khi có sự chứng kiến của hai bên họ hàng, làng xóm. Còn “nhặt” là động từ, chỉ hành động cầm vật bị đánh rơi lên. – Kim Lân đã sáng tạo ra một nhan đề vô cùng độc đáo, mới lạ. Vì người ta thường chỉ dùng từ “nhặt” để nói đến việc nhặt được một món đồ nào đó, chứ không ai lại nhặt được cả một con người về làm vợ bao giờ cả. Nhưng chính vì lẽ đó mà nhà văn mới thể hiện được cảnh ngộ thê thảm của con người lúc bấy giờ. – Nhan đề “Vợ nhặt” trước hết đã khái quát cho người đọc biết được tình huống của truyện. Đồng thời đó Kim Lân cũng gián tiếp lên án, tố cáo chế độ thực dân đã đàn áp, bóc lột, đẩy người nông dân vào tình cảnh nghèo đói, khiến cho người “chết như ngả rạ”. – Nhan đề “Vợ nhặt” mang tính khái quát cao, hoàn cảnh của nhân vặt Tràng chỉ là một trong số đó. Đồng thời, qua nhan đề này, nhà văn cũng thể hiện sự đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ bất hạnh, nghèo nàn của người nông dân trong nạn đói năm 1945. Giá trị nội dung bài Vợ Nhặt – Giá trị hiện thực tác phẩm Vợ Nhặt Tình cảnh thê lương của những người nông dân nghèo Việt Nam trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Nạn đói năm ấy đã khiến 2 triệu đồng bào ta chết đói, đây được coi là thời kì đen tối trong lịch sử của dân tộc ta. Đó là hệ quả của những chính sách, quy định hà khắc, vô nhân đạo của bọn thực dân Pháp và phát xít Nhật Đằng thì chúng bắt đóng thuế, đằng thì chúng bắt nhổ lúa trồng đay. Dân ta lâm vào cảnh khốn cùng một cổ hai tròng áp bức do sự đê hèn, đốn mạt của thực dân Pháp – Giá trị nhân đạo tác phẩm Vợ Nhặt Lên án, tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân, phát xít đã gây ra cho mảnh đất, con người Việt Nam. Sự xót thương, đồng cảm và chia sẻ của tác giả trước những đau đớn, mất mát to lớn mà người nông dân nghèo đang phải đối mặt. Ca ngợi sức sống mãnh liệt, niềm khao khát có được yêu thương, được sống hạnh phúc với một gia đình nhỏ và niềm tin vào một tương lai tươi sáng hơn đang chờ đợi họ phía trước, mặc cho cái đói, cái chết đang đeo đuổi và có thể đến với họ bất cứ lúc nào. Chỉ ra rằng cách mạng chính là con đường duy nhất đưa họ thoát khỏi cuộc sống khốn cùng này, đưa họ đến gần hơn với cuộc sống tốt đẹp với hình ảnh lá cờ đỏ đang bay phấp phới trong suy nghĩ của Tràng ở cuối câu chuyện. 2. 5. Giá trị nghệ thuật của bài Vợ Nhặt – Cách xây dựng tình huống truyện vô cùng độc đáo, mới lạ, đầy éo le nhưng cũng nhờ thế mà các nhân vật của Kim Lân xuất hiện và bộc lộ hết những phẩm chất tốt đẹp của mình. – Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn, không hồi hộp, kịch tính nhưng sự sắp xếp các chi tiết trong truyện gây được sự hứng thú, tò mò cho người đọc. – Bút pháp miêu tả tâm lí và thế giới nội tâm nhân vật vô cùng tinh tế. – Ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, giản dị mang đậm dấu ấn của người dân vùng nông thôn Bắc Bộ – là một trong những đặc trưng trong phong cách sáng tác văn học của Kim Lân 3. Hướng dẫn luyện tập Câu số 1 trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2 Dựa vào mạch của truyện ta có thể chia tác phẩm thành 4 đoạn như sau Đoạn 1 từ đầu đến đoạn “…thành vợ thành chồng”. Trên đường Tràng đưa vợ về nhà. Đoạn 2 tiếp đến đoạn “đẩy xe bò về” Kể lại quá trình hai người gặp nhau và nên duyên vợ chồng. Đoạn 3 tiếp đến đoạn “nước mắt chảy ròng ròng” Cuộc gặp gỡ giữa mẹ chồng – bà cụ Tứ và nàng dâu mới. Đoạn 4 còn lại buổi sáng ngày hôm sau khi về nhà chồng của nàng dâu mới. – Mạch truyện được tác giả dẫn dắt hết sức khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong truyện đều được xuất phát từ tình huống anh Tràng “nhặt” được vợ giữa những tháng ngày đói nghèo. Câu số 2 trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2 – Người dân trong xóm ngụ cư đã rất ngạc nhiên khi thấy Tràng dẫn theo một người đàn bà lạ về nhà, vì trong hoàn cảnh nạn đói đang đe dọa, đến bản thân còn chưa nuôi nổi nữa huống chi là còn thêm một miệng ăn Tràng là một chàng trai nhà nghèo, mồ côi bố, có ngoại hình xấu xí thô kệch, lời ăn tiếng nói thì cộc cằn, thô lỗ. Ở với mẹ già trong xóm ngụ cư, gặp nạn đói khủng khiếp. ⇒ Khi mà cái chết cận kề có thể đến bất cứ lúc nào vậy mà lại “nhặt” được vợ, có nghĩa là trong nhà thêm một miệng ăn, thêm một gánh nặng. Một tình huống éo le, vui buồn lẫn lộn. – Sự ngạc nhiên của các nhân vật trong truyện đã cho thấy nhà văn đã xây dựng lên một tình huống truyện độc đáo. Tình huống truyện này vừa bất ngờ nhưng cũng lại rất hợp lý Trong hoàn cảnh nạn đói hoành hành khắp nơi, giá trị của một con người bỗng trở lên thật rẻ rúng, vậy nên việc một người như Tràng nhặt được vợ cũng là điều bình thường, không có gì bất ngờ. Đồng thời, nhà văn cũng muốn qua đó ca ngợi sức sống mãnh liệt, khát vọng hạnh phúc của người nông dân. – Qua tình huống truyện đã thể hiện những giá trị to lớn của tác phẩm Giá trị hiện thực lên án, tố cáo bọn thực dân xâm lược đã đẩy nhân dân, đất nước ta vào hoàn cảnh nghèo khổ, khốn cùng. Giá trị nhân đạo nói lên khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tình yêu thương giữa con người… Câu số 3 trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2 – Trước hết, “vợ” là một danh từ thiêng liêng chỉ người phụ nữ trong một mối quan hệ được pháp luật và nhà nước công nhận với “chồng”. Theo phong tục, thì vợ chồng chỉ được công nhận khi có sự chứng kiến của đôi bên họ hàng, làng xóm. Còn “nhặt” là động từ chỉ hành động cầm, nhặt vật bị đánh rơi lên. – Kim Lân đã sáng tạo ra một nhan đề hết sức độc đáo. Vì bình thường người ta chỉ nói “nhặt” được một món đồ, một đồ vặt nào đó bị đánh rơi, chứ không ai lại nhặt được một con người về làm vợ bao giờ cả. Nhưng qua đó, nhà văn đã nói lên được cảnh ngộ thê thảm, khốn cùng của con người lúc bấy giờ. – Nhan đề “Vợ nhặt” trước hết đã khái quát được tình huống trung tâm của truyện. Đồng thời đó cũng lời lên án, tố cáo bọn thực dân đã đẩy người nông dân ta vào tình cảnh nghèo đói, khiến cho người “chết như ngả rạ”. – Nhan đề “Vợ nhặt” có tính khái quát cao, hoàn cảnh khốn cùng của Tràng chỉ là một trong số đó. Đồng thời, qua nhan đề trên nhà văn cũng bày tỏ sự đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ bất hạnh của người nông dân trong nạn đói năm 1945. Câu số 4 trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2 – Trên đường đưa vợ về nhà Vẻ mặt Tràng “có cái gì hớn hở khác thường”, miệng thì “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh vênh tự đắc”… Tâm trạng vui vẻ, hạnh phúc, hãnh diện. Mua dầu về thắp thắp để khi thị về nhà mình thì căn nhà sẽ trở nên sáng sủa ⇒ Thể hiện khát vọng về một tương lai tươi sáng. – Khi về đến nhà Tràng xăm xăm bước vào để dọn dẹp sơ qua, vội vàng thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà trong nhà. Hành động ngượng nghịu nhưng vô cùng chân thật, mộc mạc. Khi bà cụ Tứ – mẹ Tràng chưa về, Tràng lại có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người phụ nữ này sẽ bỏ đi vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc chưa kịp nắm sẽ tuột khỏi tay. Sốt ruột mong bà cụ Tứ về để còn thưa chuyện. ⇒ Trong cảnh đói khổ như thế nhưng vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ, điều này thể hiện Tràng là đứa con biết lễ nghĩa. – Khi mẹ về liền mau chóng thưa chuyện với mẹ một cách trịnh trọng, biện minh lý do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng, hồi hộp mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý chấp nhận lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi. – Sáng ngày hôm sau khi tỉnh dậy Tràng nhận thấy có sự thay đổi kỳ lạ trong ngôi nhà từ sân vườn, ang nước đến quần áo…. Tràng nhận ra vai trò quan trọng và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng vì thế mà thấy mình trưởng thành hơn. Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng hiện lên hình ảnh đám người đói và lá cờ đang bay phấp phới. Đó chính là hình ảnh báo hiệu sự đổi thay và con đường đi mới. Câu số 5 trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2 – Ban đầu, khi con trai đưa một người phụ nữ lạ về rất ngạc nhiên và không hiểu chuyện gì đang xảy ra. – Đến khi hiểu ra chuyện thì “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu ..… số kiếp đứa con mình”. Vừa ai oán, vừa mừng lại vừa xót thương cho số phận con trai mình. “Bà lão khẽ thở dài…..u cũng mừng lòng”. Nói lên tấm lòng nhân hậu của người mẹ khiến bà sẵn sàng đón nhận đứa con dâu ngay cả trong thời điểm khó khăn lúc bấy giờ. – Trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới “Tràng ạ. Khi nào có tiền ..… mà xem”. Bà là người nhen nhóm ngọn lửa hy vọng về một tương lai tươi sáng hơn cho các con. ⇒ Như vậy, bà cụ Tứ là nhân vật hiện thân của nỗi khổ. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân chóng vánh, đơn giản của các con bằng cái nhìn thấu hiểu của một người từng trải, để rồi thương xót, cảm thông cho nàng dâu mới và cũng chính bà là người đã thắp sáng lên niềm tin cho các con. Câu số 6 trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2 – Tình huống truyện hết sức độc đáo, mới lạ, cách kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn. – Khắc họa khung cảnh vô cùng chân thực cảnh người chết đói nằm la liệt, cảnh bữa cơm ngày đói… – Nhiều chi tiết đắt giá như giọt nước mắt của bà cụ Tứ, nồi cháo cám… – Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ mộc mạc, chân thật… 4. Soạn bài Vợ Nhặt phần luyện tập Bài số 1 trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2 Chi tiết gây xúc động nhất Bà cụ Tứ đãi con dâu bằng món “chè khoán” nhưng thực chất đó là cám với sự xót xa “ Xóm ta khối nhà còn chẳng có cám mà ăn đấy”. – Điều này gợi lên cảnh nghèo đói khốn cùng trong giai đoạn đau thương của đất nước nạn đói khủng khiếp năm 1945 ⇒ Ngày đón dâu đáng lẽ ra phải đủ đầy, vui tươi nhưng cách đón dâu trong cảnh nghèo đói này lại càng cho ta thêm thấm thía tình người, tinh thần đoàn kết đùm bọc lẫn nhau trong lúc khó khăn. Bài số 2 trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2 Ý nghĩa của đoạn kết truyện Là diễn biến tất yếu nó được xuất phát từ mâu thuẫn nội tại của câu chuyện người dân lâm vào cảnh chết đói, đã quyết tâm đứng lên đấu tranh phá kho thóc của Nhật. Nhân vật Tràng nghĩ tới lá cờ Việt Minh đang bay phấp phới thể hiện sự thay đổi trong tư tưởng và hướng tới tương lai tươi đẹp. – Đoạn kết mang ý nghĩa thể hiện sự cảm thông sâu sắc với cuộc sống của người dân trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ, niềm tin vào một tương lai tốt đẹp, tươi sáng hơn của họ với việc tìm đến ánh sáng của cách mạng. Hy vọng bài viết này sẽ giúp các bạn có phần soạn và chuẩn bị bài về tác phẩm “Vợ nhặt” tốt hơn trước khi lên lớp. Tham khảo thêm Soạn văn 12 nhân vật giao tiếp Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi Kiến thức ngữ văn 12 trọng tâm
tác phẩm vợ nhặt sách giáo khoa 12